CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021

Thứ Năm, 30/09/2021

1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư

1.1. Nghiên cứu thị trường nước ngoài

- Bám sát chỉ đạo của Trung ương và tình hình diễn biến của dịch COVID-19 để nghiên cứu, đánh giá xu hướng chuyển dịch dòng vốn FDI vào Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng; nâng cao hiệu quả đối ngoại, tích cực hội nhập quốc tế; mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác với các địa phương các nước nhất là các tỉnh kết nghĩa, các tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính quốc tế theo hướng ngày càng thực chất; chủ động, đổi mới thu hút dòng vốn đầu tư FDI chất lượng cao phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

- Nghiên cứu và xây dựng định hướng XTĐT vào các thị trường truyền như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Mỹ và các nước đối tác là thành viên của hiệp định CPTPP, EVFTA. Dự kiến trong năm nay, tỉnh sẽ tổ chức đoàn công tác đi xúc tiến đầu tư tại Nhật Bản theo đoàn công tác của Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (hoặc phòng công nghiệp thương mại Việt Nam VCCI) nhằm thúc đẩy quan hệ hợp tác, hữu nghị toàn diện giữa Việt Nam và Nhật Bản, trong đó chú trọng việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh Ninh Bình đến cộng đồng doanh nghiệp Nhật Bản nhằm kêu gọi nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực: công nghiệp phụ trợ lắp ráp ô tô, điện tử, chế tạo, sản xuất robot…

- Trong trường hợp dịch Covid – 19 chưa được kiểm soát, các đoàn xúc tiến đầu tư nước ngoài sẽ tổ chức theo hình thức trực tuyến. Hoạt động xúc tiến đầu tư sẽ không tổ chức quy mô lớn, đối tượng chung chung mà tổ chức theo nhóm, hội thảo, cung cấp thông tin trực tiếp đến các nhà đầu tư, doanh nghiệp các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế và đang có nhu cầu khuyến khích thu hút đầu tư.

1.2. Nghiên cứu thị trường trong nước

Năm 2021, là năm đầu thời kỳ quy hoạch tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, để tham mưu, xây dựng quy hoạch hiệu quả mang tính chiến lược, dài hạn, tỉnh Ninh Bình dự kiến học tập kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước đã thực hiện thành công việc cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút được nhiều dự án lớn, có sức lan tỏa và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững.

- Tại Đà Nẵng: nghiên cứu và học tập kinh nghiệm về cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); xây dựng quy hoạch; xây dựng cơ chế chính sách; hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư; xúc tiến thu hút các nhà đầu tư lớn trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch như: tổ hợp dịch vụ khách sạn 4-5 sao; resot nghỉ dưỡng cao cấp; trung tâm thương mại kết hợp khu vui chơi giải trí…

 - Tại Khánh Hòa: học tập kinh nghiệm và tham quan một số mô hình lớn đã thu hút đầu tư thành công và quảng bá, xúc tiến thu hút đầu tư khu chăm nuôi động vật hoang dã kết hợp du lịch thuộc dự án công viên động vật hoang dã Quốc gia; các dự án chế biến, bảo quản thủy hải sản…

- Tại Sơn La, Lào Cai, Hà Giang: nghiên cứu và học tập kinh nghiệm mô hình phát triển nông nghiệp nông thôn; vùng sản xuất nguyên liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nông nghiệp hữu cơ; công nghệ lai tạo giống; quy trình trồng và chăm sóc cây trồng; chế biến, bảo quản nông sản…

- Tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai: Quảng bá môi trường đầu tư, tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng; học tập kinh nghiệm của các tỉnh trong công tác thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, các dự án công nghiệp sử dụng công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm quỹ đất, có giá trị gia tăng và nộp ngân sách lớn.

- Tại các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang: học tập kinh nghiệm về công tác quy hoạch; xây dựng cơ chế quản lý hiệu quả CCN; xây dựng cơ sở hạ tầng CCN đồng bộ, hiện đại; thu hút các dự án sản xuất sử dụng công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm quỹ đất, có giá trị gia tăng và nộp ngân sách lớn.

2. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động Xúc tiến đầu tư.

- Lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác XTĐT của tỉnh, gồm: Thu thập thông tin, tài liệu,dữ liệu về cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư; dữ liệu các tỉnh thành lân cận; tình hình, quỹ đất các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,quy hoạch hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; dữ liệu theo dõi dự án đầu tư; dữ liệu về định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực thu hút đầu tư; dữ liệu về nguồn lao động, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, năng lượng, điện, cp nước, viễn thông, xử lý môi trường...).Thiết kế giao diện, hệ thống, số hóa tài liệu, bản đồ, mẫu biểu, dịch sang tiếng anh và thường xuyên cập nhật,đăng tải lên Website cho nhà đầu tư dễ dàng truy cập, tiếp cận thông tin.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT ngành nông nghiệp: định hướng, quy hoạch, chương trình xúc tiến nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; địa bàn, lĩnh vực thu hút đầu tư: vùng nguyên liệu rau củ quả, khu chăn nuôi gia súc gia cầm, khu chăm nuôi động vật hoang dã, khu nuôi trồng thủy hải sản….

- Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT khu công nghiệp: quy  hoạch KCN trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết, vị trí, tính chất ngành nghề hoạt động từng KCN; tỷ lệ lấp đầy; danh sách nhà đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thứ cấp….

- Xây dựng cơ sở dữ liệu XTĐT cụm công nghiệp: quy hoạch CCN trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết, vị trí, tính chất ngành nghề, giá thuê đất, điện, nước, viễn thông từng CCN; tỷ lệ lấp đầy; danh sách nhà đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thứ cấp...

3. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư

- Xây dựng danh mục thu hút đầu tư cần phải xem xét, lựa chọn kỹ lưỡng các dự án trọng tâm, trọng điểm, có sức ảnh hưởng lớn, tạo đà cho tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trước khi xây dựng danh mục phải tiến hành đánh giá kết quả thực hiện thu hút các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư của cả thời kỳ 2016 – 2020 từ đó xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn năm 2021 – 2025 hiệu quả khắc phục được những tồn tại, hạn chế của giai đoạn trước; thông tin chi tiết dự án bao gồm: vị trí, kết nối giao thông, mục tiêu, dự kiến quy mô, công suất, thông số kỹ thuật, tổng mức đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, hình thức sử dụng đất, quy trình lựa chọn nhà đầu tư, bản đồ, hình ảnh hiện trạng dự án…

4.  Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ hoạt động XTĐT

- Xây dựng và thiết kế tài liệu phục vụ XTĐT phù hợp với từng đối tác thu hút đầu tư; chú trọng các ấn phẩm chuyên đề vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế; cung cấp đầy đủ các thông tin, chính sách mới, ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích thu hút đầu tư; đổi mới hình thức áp dụng công nghệ điện tử, công nghệ số để nâng cao hiệu quả sử dụng tài liệu, tiết kiệm kinh phí như: sách điện tử, website, …

- Xây dựng tài liệu chuyên đề thu hút nguồn vốn đầu tư FDI đối với từng cộng đồng doanh nghiệp tại khu vực Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc); khu vực ASEAN (Singapo, Thái Lan); khu vực: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan; khu vực EU; thị trường Hoa kỳ, … Thiết kế giao diện, hệ thống, số hóa tài liệu, mẫu biểu, hướng dẫn thực hiện, dịch song ngữ (Anh – Việt) và đăng tải lên Website cho nhà đầu tư dễ dàng tra cứu, thực hiện.

5. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư

- Trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, nâng cao hiệu quả các hoạt động tuyên truyền phải gắn với nội dung cụ thể, xác định rõ các đối tác, nhà đầu tư. Tổ chức các hoạt động giới thiệu quảng bá hình ảnh và tiềm năng thế mạnh của Ninh Bình bằng hình thức trực tuyến, đăng tải các video, phim tài liệu trên báo, đài truyền hình địa phương và Trung ương; trên youtube; Website của tỉnh; phát huy hiệu quả các cơ quan truyền thông của tỉnh để tiếp tục quảng bá về môi trường đầu tư kinh doanh với nhiều cách thức đổi mới, phong phú.

- Xây dựng Video clip “Ninh Bình hội nhập và phát triển”:xây dựng kịch bản, hình ảnh, tài liệu, phỏng vấn lãnh đạo tỉnh và các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài đã thực hiện đầu tư, kinh doanh thành công trong tỉnh. Giới thiệu sơ lược về định hướng phát triển kinh tế xã hội và định hướng thu hút về lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, văn hóa xã hội. Quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; cơ chế chính sách; môi trường đầu tư. Rà soát, tổng hợp các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Phim tài liệu chuyên ngành nông nghiệp: xây dựng kịch bản, hình ảnh, tài liệu, các mô hình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; định hướng, quy hoạch, chương trình xúc tiến nông nghiệp giai đoạn 2021-2025; địa bàn, lĩnh vực thu hút đầu tư; danh mục dự án thu hút đầu tư.

- Phim tài liệu giới thiệu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh Ninh Bình. Xây dựng kịch bản, tài liệu, hình ảnh quảng bá về cố đô Hoa Lư, danh thắng Tràng An, núi chùa Bái Đính, Tam Cốc Bích Động, rừng Cúc Phương, Kênh Gà – Vân Trình…

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, VCCI, các cơ quan XTĐT trong nước, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam, đại sứ quán Việt Nam tại nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam (JETRO, JCCI, KCCI, KOTRA, KORCHAM, AMCHAM, EUROCHAM), chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN để tổ chức các hoạt động XTĐT; trao đổi, cung cấp thông tin, chia sẻ cơ sở dữ liệu; cung cấp thông tin về các tập đoàn, công ty lớn đang có nhu cầu nghiên cứu, tiếp cận; hỗ trợ đặt tài liệu quảng bá, đặt đường link website giới thiệu, quảng bá hình ảnh Ninh Bình tới các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu, mở rộng đầu tư.

6. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về công tác XTĐT

- Đa dạng hình thức đào tạo, tập huấn như tổ chức các khóa học, tọa đàm, các buổi giao lưu chia sẻ, mời chuyên gia quốc tế tập huấn đào tạo (theo hình thức trực tuyến), cập nhật kiến thức,nâng cao năng lực, kỹ năngcho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư; cập nhật xu thế và cách thức đầu tư mới cho đội ngũ cán bộ xúc tiến đầu tư.

- Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo do Bộ, ngành Trung ương tổ chức; nghiên cứu tổ chức các chuyến đi học hỏi kinh nghiệm XTĐT tại các địa phương trên toàn quốc theo đoàn công tác của tỉnh.

7. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư

- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện quy trình đầu tư; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Thiết kế giao diện, hệ thống, số hóa tài liệu, mẫu biểu, dịch sang tiếng anh và đăng tải lên Website.

- Tham gia tiếp đón và làm việc với các tổ chức trong nước và nước ngoài tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; hỗ trợ thủ tục hành chính về đầu tư, hỗ trợ kết nối các nhà đầu tư; khảo sát, giới thiệu địa điểm các dự án trong danh mục thu hút đầu tư.

- Tổ chức các buổi làm việc nắm bắt, xử lý kiến nghị của doanh nghiệp hoặc đề xuất các biện pháp giải quyết kịp thời nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đã và đang đầu tư tại tỉnh. Có cơ chế theo dõi, đôn đốc giải quyết dứt điểm, hạn chế tình trạng kéo dài để doanh nghiệp, nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh. Định kỳ, 6 tháng/lần tổ chức hội nghị đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các nhà đầu tư nhằm đồng hành, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện nhanh nhất về thủ tục đầu tư đối với một số dự án lớn đang nghiên cứu tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh.

- Thành lập các tổ công tác liên ngành đối với các dự án trọng điểm,triển khai hiệu quả tổ công tác XTĐT; công khai cán bộ, cơ quan đầu mối hỗ trợ XTĐT trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Các đầu mối phải có trách nhiệm duy trì liên lạc, phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu tư chiến lược đã, đang trong quá trình nghiên cứu đầu tư dự án tại tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác hiệu quả Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu EVFTA tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, tiềm năng, thị trường, đối tác, cơ hội đầu tư và sau khi triển khai dự án.

- Hỗ trợ hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo mặt bằng sạch, kết nối giao thông, đào tạo nguồn nhân lực... để sẵn sàng kêu gọi đầu tư.

8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư

- Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tham gia các buổi làm việc trực tuyến theo chuyên đề với Đại sứ quán, Lãnh sự quán, các cơ quan đại diện ngoại giao, các tham tán thương mại Việt Nam nước ngoài tại các địa bàn trọng điểm theo định hướng thu hút đầu tư của tỉnh (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc…) để tranh thủ sự ủng hộ, đa dạng hóa các hình thức đầu tư.

- Tổ chức buổi làm việc với các tổ chức, hiệp hội, Đại sứ quán, thương vụ của các nước tại Việt Nam: JETRO, JICA, KCCI, KORCHAM, KOTRA, EuroCham... và các cơ quan báo chí, truyền thông trong và ngoài nước, nhất là các báo nước ngoài về đầu tư nhằm đẩy mạnh hợp tác, tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh tỉnh Ninh Bình đến cộng đồng nhà đầu tư.

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan xúc tiến địa phương trong vùng và cả nước để kết nối, hợp tác thực hiện chương trình XTĐT hiệu quả. Phối hợp với các tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề của địa phương (như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Ninh Bình, Hội doanh nhân trẻ Ninh Bình, Câu lạc bộ khởi nghiệp Ninh Bình...) và toàn quốc để tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận, xây dựng kênh thông tin hiệu quả về môi trường đầu tư địa phương.

- Ưu tiên XTĐT liên vùng, liên ngành, chủ động phối hợp và tham gia tổ chức các chương trình XTĐT, lồng ghép hiệu quả các hoạt động XTĐT với hoạt động xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại để gia tăng hiệu quả và tiết giảm chi phí.

Quyết định số 517/QĐ-UBND

Phòng XTĐT

Theo bạn, Môi trường đầu tư của Ninh Bình như thế nào ?